Kích thước sân bóng chuyền chính xác theo chuẩn thế giới

0
1316
kích thước sân bóng chuyền

Kích thước sân bóng chuyền phải đạt chuẩn FIVB. Tùy vào việc bạn thi đấu bóng chuyền loại nào sẽ có những kích thước sân, quy định khác nhau. Bóng chuyền hiện nay là môn thể thao rèn luyện chiều cao, thể chất rất tốt. Dưới đây là bài viết cho bạn biết kích thước sân bóng chuyền đạt chuẩn.

1. Bóng chuyền là môn thể thao thế nào?

Bóng chuyền là 1 môn thể thao khá phổ biến hiện nay. Bộ môn bóng chuyền có nhiều giải đấu thể thao, đặc biệt là có trong Olympic. Thi đấu bóng chuyền gồm 2 đội được tách ra bởi 1 tấm lưới. Mỗi đội cố gắng ghi điểm để chiến thắng bằng cách đưa được trái bóng chạm phần sân đối phương và ngăn cản trái bóng chạm sân của mình theo đúng luật quy định.

Bộ luật hoàn chỉnh của bóng chuyền khá nhiều và phức tạp. Nhưng có thể tóm tắt cách chơi như sau: các vận động viên ở 1 đội bắt đầu lượt đánh bằng cách phát trái bóng (thảy hoặc thả trái bóng và đánh bằng bàn tay hoặc cánh tay), từ ngoài đường biên cuối sân, qua lưới, và sang phần sân của đội thi đấu còn lại (hay đội nhận bóng). Đội nhận bóng không được để bóng chạm mặt đất bên phần sân đội mình. Cả 2 đội đều cố gắng làm bóng chạm sân đối phương để lấy điểm.

Các vận động viên bóng chuyền được phép chạm bóng tối đa 3 lần. Thông thường, 2 lần chạm đầu tiên được dùng cho đội tấn công. Các đội cố gắng trả trái bóng qua lưới sao cho đội bên kia không thể chặn trái bóng và để không chạm mặt đất phần sân đội mình.

kích thước sân bóng chuyền
Môn bóng chuyền

2. Kích thước sân bóng chuyền theo chuẩn thế giới

Thi đấu bóng chuyền cần sân thi đấu. Kích thước sân bóng chuyền tiêu chuẩn phù hợp với thi đấu theo luật thế giới như sau:

2.1. Kích thước sân bóng chuyền trong nhà

2.1.1. Hình dạng và thông số kỹ thuật sân bóng chuyền

Sân bóng chuyền bao gồm sân thi đấu và khu tự do. Nó là một hình chữ nhật, và hai cạnh phải đối xứng.

Kích thước sân bóng chuyền là một hình chữ nhật có kích thước 18x9m, tất cả các cạnh được bao quanh bởi khu vực trống rộng ít nhất 3m.

Không gian thi đấu tự do là không gian phía trên sân bóng chuyền không có chướng ngại vật. Có kích thước phải cao ít nhất 7m tính từ mặt sân bóng chuyền.

Trong các giải đấu thế giới và Chính thức của FIVB, khu vực tự do phải cách đường biên ít nhất 5m và cách đường cuối sân 6,5m. Không gian thi đấu phải cách mặt sân ít nhất 12,5m, như vậy mới đạt chuẩn kích thước sân bóng chuyền.

kích thước sân bóng chuyền
Kích thước sân bóng chuyền

 2.1.2. Mặt sân bóng chuyền

Bề mặt phải phẳng, nằm ngang và cùng chất liệu. Không được có nguy cơ gây thương tích cho vận động viên và bị cấm thi đấu trên các bề mặt gồ ghề hoặc trơn trượt.

Tại các Cuộc thi Thế giới và Chính thức của FIVB, chỉ được phép sử dụng sân bóng chuyền các bề mặt bằng gỗ hoặc tổng hợp, và bất kỳ bề mặt nào phải được FIVB phê duyệt trước. Phải kẻ một vạch trắng và các màu khác nhau ngăn cách sân bóng chuyền với khu tự do.

Độ dốc sân bóng chuyền 5 mm / mét được phép thoát nước và đường sân làm bằng vật liệu cứng bị cấm.

Xem thêm:

2.1.3. Các đường vẽ sân bóng chuyền

Kích thước sân bóng chuyền thường được xác định bởi các đường vẽ quy định giới hạn:

  • Tất cả các đường phải được vẽ rộng 5cm và có màu sáng để phân biệt chúng với sàn và các đường khác.
  • Đường phân chia có kích thước vẽ rộng 5cm và phải được vẽ bằng màu sáng để phân biệt chúng với sàn nhà và các đường khác.
  • Đường tâm là đường chính giữa được chia thành hai sân giống nhau. Mỗi sân bóng chuyền có kích thước 9 x 9m. Tuy nhiên, kích thước chiều rộng tổng thể của dòng được coi là bao phủ cả hai lớp áo như nhau.
  • Đường này kéo dài dưới lưới từ đường biên đến đường biên ở sân bóng chuyền.
  • Đường tấn công của mỗi sân được vẽ phía sau 3m phía sau đường chính giữa đánh dấu khu vực tiên phong. Trong thi đấu FIVB, thi đấu thế giới và thi đấu chính thức, đường tấn công kéo dài đến 1,75m với đường thủng gồm 5 đường ngắn rộng 5cm và dài 15cm tính từ đường biên cách đường biên ngang 20cm.
  • “Đường giới hạn giám sát” (một đường thủng kéo dài từ đường tấn công đến đường cuối sân, song song với đường biên, cách nhau 1,75m) là một đường ngắn 15cm cách nhau 20cm để đánh dấu giới hạn của khu vực giám sát hoạt động.
kích thước sân bóng chuyền
Mặt sân bóng chuyền

Kích thước sân bóng chuyền còn được chia ra nhiều khu vực và lãnh thổ. Khi thi đấu cần chú ý các khu vực và lãnh thổ để không phạm quy.

2.1.4. Khu vực và lãnh thổ sân bóng chuyền

  • Khu vực tiên phong của mỗi sân được giới hạn ở tâm của đường giữa sân bóng chuyền và đường biên sau của đường tấn công, và được mở rộng ra ngoài đường biên đến cuối khu vực tự do.
  • Khu vực kinh doanh là khu vực có kích thước rộng 9m phía sau mỗi đường cuối. Ở cạnh bên, một đoạn thẳng kích thước dài 15cm được vẽ trên đường biên kéo dài, cách đường cuối sân 20cm. Chiều dài của nó kéo dài đến hết vùng tự do.
  • Khu vực thay thế vận động viên, nơi thay đổi thành viên của đội.
  • Vùng thay thế Libero là một phần của vùng tự do trên băng ghế dự bị của đội và được giới hạn ở phần mở rộng của đường tấn công đến đường cuối cùng.
  • Tại các Cuộc thi Thế giới và Chính thức của FIVB, khu vực khởi động có kích thước khoảng 3 x 3m và được đặt bên ngoài khu vực trống ở góc của cả hai băng ghế.
  • Khu vực phạt đền có kích thước khoảng 1 x 1m với 2 chiếc ghế. Được đánh dấu bằng một đường màu đỏ kích thước rộng 5cm trong khu vực kiểm soát bên ngoài mỗi đường kéo dài của đường cuối sân bóng chuyền.
  • Nhiệt độ không được dưới 10 ℃ (50 ℉). Tại các Cuộc thi Thế giới và Chính thức của FIVB, nhiệt độ tối đa không được cao hơn 25 ° C (77 ° F) và ít nhất là 16 ° C (61 ° F). Tại các cuộc thi đấu chính thức và thế giới của FIVB, ánh sáng của sân bóng chuyền phải từ 1000 đến 1500 lux, được đo cách bề mặt của sân bóng chuyền 1m.

2.1.5. Lưới sân bóng chuyền

Lưới được lắp đặt theo phương thẳng đứng tính từ đường giữa sân bóng chuyền với kích thước cao 2,43m đối với nam và 2,24m đối với nữ. Chiều cao lưới được đo tại tâm của sân bóng chuyền và ở cả hai đường biên, chiều cao lưới phải hoàn toàn giống nhau và không vượt quá chiều cao chính thức quá 2 cm.

Lưới rộng có kích thước 1m, dài 9,50-10m, làm bằng lưới đen hình vuông cạnh 10cm. Dải ngang ở trên cùng bằng vải bạt trắng hai lớp, rộng 7cm và may hết chiều dài. Các sợi dây đi qua cả hai đầu của dải để giữ cho phần trên được căng để cố định dải trên trụ.

Dây cáp có độ đàn hồi tốt trong dải giữ lưới để hỗ trợ và duy trì độ chặt của đỉnh. Ở dưới cùng của lưới có một dải ngang khác được nối bằng sợi dây. Sợi dây này cố định lưới vào trụ và giữ căng phần dưới. Có hai dải màu trắng được cố định theo chiều dọc vào lưới và được lắp ngay phía trên mỗi đường biên. Các dải bên này có kích thước rộng 5cm,  dài 1m và được coi là một phần của lưới.

kích thước sân bóng chuyền
Lưới sân bóng chuyền

2.1.6. Ăng ten (cột giới hạn) sân bóng chuyền

Ngoài các yếu tố trên, kích thước sân bóng chuyền còn được quyết định bởi ăng ten.

Ăng ten làm bằng sợi thủy tinh hoặc vật liệu tương tự. Ăng ten có kích thước dài 1,80 m, đường kính 10mm với một thanh mềm, ăng ten được cố định vào mép ngoài của mỗi dải bên và đối diện sân bóng chuyền.

Đỉnh 80cm của mỗi ăng ten kéo dài đỉnh lưới và được đánh dấu bằng một sọc rộng 10cm sử dụng màu tương phản chung là đỏ và trắng. Ăng ten được coi là một phần của mạng và xác định phạm vi không gian cho phép đi qua trong sân bóng chuyền.

Sân bóng chuyền có thanh chống đỡ lưới phải được lắp đặt ở khoảng cách từ 0,50 đến 1,00m. Bên ngoài đường biên và có thể điều chỉnh đến độ cao 2,55m. Trong tất cả các giải đấu thế giới và chính thức của FIVB, các thanh chống lưới đỡ trong sân bóng chuyền phải được lắp đặt bên ngoài đường biên 1m. Thanh chống có hình tròn và nhẵn, cố định xuống sàn mà không cần dùng dây. Không được có bất kỳ thiết bị nguy hiểm hoặc cản trở nào.

2.2. Kích thước sân bóng chuyền bãi biển

Sau khi đã tìm hiểu kích thước sân bóng chuyền ở sân vận động, giờ chúng ta sẽ ra ngoài trời đến với kích thước sân bóng chuyền bãi biển.

2.2.1. Hình dạng và thông số kỹ thuật sân bóng chuyền

Theo luật của FIVB, sân bóng chuyền trong thi đấu bóng chuyền ở bãi biển có hình chữ nhật. Kích thước sân bóng chuyền bãi biển dài 16m, rộng 8m; xung quanh là khu tự do rộng ít nhất 3m về tất cả mọi phía. Sân phải có khoảng không tự do và không bị một vật cản nào ở chiều cao tối thiểu 7m tính từ mặt sân.

Trong các cuộc thi đấu thế giới của FIVB, khu vực tự do được tính tối thiểu là 5m từ các đường biên dọc và biên ngang của sân bóng. Khoảng không tự do phải có kích thước cao tối thiểu 12.5m tính từ mặt sân. Trên sân bóng chuyền bãi biển có các đường kẻ cơ bản gồm:

  • Sân thi đấu được giới hạn bằng 4 đường gồm hai đường biên ngang và hai đường biên dọc. Các đường này, theo luật, nằm trong kích thước sân bóng chuyền.
  • Sân bóng chuyền không có đường giữa sân.
  • Các đường biên có kích thước rộng từ 5 đến 8cm.
  • Màu sắc các đường biên phải tương phản với màu cát để có thể dễ nhận biết sân thi đấu. Thông thường màu đen, nâu hoặc đổ được sử dụng nếu không dùng băng vải.
  • Đường biên nếu là các băng vải thì phải làm bằng chất liệu bền; các dây neo cũng phải được làm bằng chất liệu mềm, độ đàn hồi tốt.
  • Khu phát bóng sân bóng chuyền là khu sau đường biên ngang, nằm giữa phần kéo dài của hai đường biên dọc. Khu phát bóng được kéo dài tới hết khu tự do. Không được phát bóng ngoài khu tự do.

2.2.2. Mặt sân bóng chuyền

  • Mặt sân bóng chuyền bãi biển phải làm bằng cát, bằng phẳng, càng ngang bằng và đồng nhất càng tốt. Mặt sân bóng chuyền không lẫn đá, vỏ sò; hoặc bất cứ vật gì có thể gây nguy hiểm hay chấn thương cho tuyển thủ.
  • Trong các cuộc thi đấu thế giới của FIVB, mặt cát sân bóng chuyền phải có độ dày ít nhất 40cm và bằng cát mịn.
  • Cát cần được sàng lọc theo kích thước nhất định, không được quá thô; không lẫn đá và các vật gây nguy hiểm như thủy tinh, cọc, … ; cũng không được quá nhỏ gây ra bụi và bám vào da, có thể khiến người chơi bị dị ứng.
  • Trong các cuộc thi đấu thế giới của FIVB, có một vải nhựa che sân bóng chuyền đề phòng mưa.

2.2.3. Lưới sân bóng chuyền

Lưới bóng chuyền bãi biển có kích thước dài 9.5m, rộng 1m (± 3cm). Lưới được treo căng theo mặt phẳng thẳng đứng ở giữa sân. Có kích thước cao 2.43m cho nam, 2.24m cho nữ.

Mắt lưới bóng chuyền hình vuông, màu đen và mỗi cạnh 10cm. Mép trên lưới và dưới lưới viền hai băng vải gấp làm đôi rộng 5-8cm. Lưới bóng chuyền tốt nhất là màu xanh thẫm hoặc màu sáng, suốt theo chiều dài kích thước của lưới. Mỗi đầu băng vải viền lưới có một lỗ (có tổng cộng 4 lỗ) để buộc dây cáp vào trụ bóng chuyền. Mục đích điều này là dùng để giữ căng lưới.

Trong các băng vải của lưới bóng chuyền có một sợi dây cáp mềm luồn bên trong băng vải trên lưới; một sợi dây thừng nhỏ luồn trong băng vải dưới lưới. Mục đích là để buộc lưới vào cột và làm căng đường trên lưới và dưới lưới của lưới bóng chuyền, phục vụ cho thi đấu.

2.2.4. Ăng ten sân bóng chuyền

  • Ăng ten là thanh tròn nhỏ, dẻo, kích thước dài 1.8m có đường kính 10mm. Ăng ten được làm bằng sợi thuỷ tinh hoặc chất liệu tương tự.
  • Nó được buộc chặt ở cạnh ngoài của mỗi băng giới hạn và đối xứng nhau ở hai bên lưới.
  • Chúng có kích thước cao trên lưới 80cm và được sơn liên tiếp các vạch màu tương phản nhau. Mỗi vạch ăng ten dài 10cm, thông thường tốt nhất là màu đỏ và trắng.
  • Ăng ten thuộc vào phần của lưới bóng chuyền, giới hạn 2 bên của khoảng không gian bóng qua lưới.

Trên đây là thông tin của 2 loại hình kích thước sân bóng chuyền phổ biến nhất hiện nay. Dù bạn chọn loại bóng chuyền nào đi nữa, thì nó cũng sẽ giúp bạn nâng cao được sự dẻo dai, sức khỏe rất nhiều. Chúc các bạn tận hưởng niềm vui khi chơi bóng chuyền

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here